Thuốc Enalapril Stella 5mg điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết (3 vỉ x 10 viên)

  • Chọn đơn vị tính:
    vỉ
  • Danh mục:
    Thuốc tim mạch huyết áp
  • Dạng bào chế:
    Viên nén
  • Quy cách:
    Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Xuất xứ thương hiệu:
    Việt Nam
  • Nhà sản xuất:
    STELLA
  • Nước sản xuất:
    Việt Nam
  • Thành phần:
    Enalapril
  • Mô tả ngắn:
    Enalapril 5mg Stella của Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm, thành phần chính Enalapril maleat, là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, điều trị suy tim sung huyết.

Thông tin về hộp thuốc Enalapril Stella 5mg:

Dạng bào chế Viên nén
Thuốc cần kê toa
Nhà sản xuất Stella
Nước sản xuất Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu Việt Nam
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Thành phần Enalapril Stella 5mg

Thuốc Enalapril 5mg là thuốc gì? Đây là thuốc tim mạch, mỗi viên nén Enalapril 5mg chứa:

  • Thành phần hoạt chất: Enalapril maleate 5mg.
  • Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, natri bicarbonat, tinh bột tiền gelatin hóa, magnesi stearat.

Enalapril 5mg của công ty Stella, Việt Nam được bào chế dưới dạng viên nén hình tròn, màu trắng, một mặt trơn và một mặt khắc số “5”.

Tác dụng Enalapril 5mg

Thuốc Enalapril Stella 5mg trị bệnh gì? Enalapril 5mg được bác sĩ kê đơn để điều trị tăng huyết áp mãn tính, suy tim và rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng. Huyết áp cao làm tăng gánh nặng cho tim và động mạch. Nếu tình trạng này kéo dài, gây ảnh hưởng đến chức năng tim và động mạch, làm tổn thương các mạch máu của não, tim và thận, dẫn đến đột quỵ, suy tim hoặc suy thận. Hạ huyết áp có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

1. Chỉ định

Thuốc Enalapril 5mg được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp: Thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng, có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
  • Suy tim sung huyết: Enalapril thường được phối hợp với các thuốc điều trị suy tim khác như glycosid tim, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic để điều trị suy tim sung huyết triệu chứng.
  • Phòng ngừa suy tim: Enalapril được sử dụng để làm chậm sự tiến triển thành suy tim có triệu chứng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng và giảm tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu cục bộ mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái.

2. Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc tác dụng lên hệ Renin-angiotensin, thuốc ức chế ACE, đơn thuần.

Mã ATC: C09AA02.

Enalapril maleate là tiền chất của enalaprilat và ít có hoạt tính dược lý cho đến khi được thủy phân in vivo thành enalaprilat. Cơ chế tác động chính của thuốc là ức chế sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch mạnh. Khi angiotensin II liên kết với các thụ thể, nó khiến các mạch máu co lại.

Việc ngăn chặn sự hình thành angiotensin II làm giảm sức cản ngoại vi, giảm tiết aldosterone, dẫn đến hạ huyết áp và giảm tải cho tim ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở bệnh nhân suy tim sung huyết.

Ở người tăng huyết áp, Enalapril làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng nhịp tim, thể tích tâm thu hoặc cung lượng tim. Thuốc gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch.

Trung bình, Enalapril có thể làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương từ 10% – 15% so với trước khi điều trị, bất kể ở tư thế nằm hoặc ngồi. Hiện tượng hạ huyết áp thế đứng và tăng nhịp tim thường ít gặp, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng giảm natri máu hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

Trong điều trị suy tim sung huyết, Enalapril thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm đáng kể tổng sức cản ngoại vi. Cơ chế này làm giảm áp lực lên động mạch phổi bít, kích thước tim, áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Đồng thời, chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng.

Ngoài ra, Enalapril có thể làm tăng lưu lượng máu đến thận, tuy nhiên độ lọc cầu thận thường không thay đổi đáng kể. Ở một số trường hợp, cả lưu lượng máu thận và độ lọc cầu thận đều có thể tăng lên.

Sử dụng Enalapril kéo dài có thể dẫn đến tăng nhẹ nồng độ nitơ urê máu (BUN) và creatinin trong máu, nhưng hay gặp hơn ở những bệnh nhân đã có tổn thương thận trước đó, người đang sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu hoặc mắc bệnh suy tim sung huyết.

3. Dược động học

Hấp thu

Enalapril maleate được cơ thể hấp thu khá tốt qua đường uống. Khoảng 55% – 75% liều uống Enalapril được hấp thu nhanh vào máu, đặc biệt ở những người khỏe mạnh và người bị tăng huyết áp. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của thuốc. Sau khi vào cơ thể, Enalapril sẽ trải qua quá trình chuyển hóa ban đầu tại gan, tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính chính là Enalaprilat.

Nồng độ Enalapril trong máu đạt đỉnh khoảng 40 nanogam/ml – 80 nanogam/ml sau khi uống một liều đơn Enalapril 10mg. Nồng độ đỉnh Enalaprilat trong máu tăng tỉ lệ thuận với liều dùng từ 2.5mg – 40mg. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, khi sử dụng liều 10mg Enalapril mỗi ngày, nồng độ ổn định của Enalaprilat sẽ đạt được trong khoảng 30 giờ – 60 giờ. Enalaprilat không bị tích lũy đáng kể trong cơ thể trong 8 ngày.

Hiệu quả hạ huyết áp của Enalapril thường xuất hiện sau khoảng 1 giờ uống thuốc và tối đa trong khoảng 4 giờ – 8 giờ. Tác dụng giảm huyết áp của liều thường dùng kéo dài trong 12 giờ – 24 giờ. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, tác dụng hạ huyết áp có thể giảm dần về cuối khoảng thời gian này. Huyết áp có thể giảm dần dần và phải cần vài tuần điều trị liên tục để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu.

Phân bố

Khoảng 50% – 60% Enalaprilat gắn vào protein huyết tương.

Thải trừ

Khoảng 60% liều thuốc được chuyển hóa thành Enalaprilat và bài tiết qua nước tiểu. Phần còn lại của thuốc, bao gồm cả Enalaprilat và một phần nhỏ thuốc không chuyển hóa được đào thải qua phân.

Liều lượng và cách dùng Enalapril 5mg Stella

Sau đây là liều lượng và cách dùng thuốc Enalapril Stella 5mg:

1. Cách dùng

Thuốc Enalapril 5mg được bào chế dưới dạng viên nén nên dùng qua đường uống. Uống thuốc cùng với một cốc nước lọc đầy, nuốt trọn viên thuốc, không nhai, ngậm hoặc bẻ viên.

2. Liều dùng

Sử dụng viên thuốc có hàm lượng 2.5mg Enalapril Maleate khi dùng liều 2.5mg.

2.1 Điều trị tăng huyết áp

  • Bệnh nhân tăng huyết áp thông thường: Liều khởi đầu Enalapril maleat 5mg/ngày, dùng liều đầu tiên vào buổi tối để giảm thiểu nguy cơ tụt huyết áp.
  • Bệnh nhân suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 2.5mg/ngày. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 ngày – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng Enalapril và tiếp tục nếu cần thiết.
  • Liều duy trì thường dùng: Liều uống 10mg/ngày – 20mg/ngày, có thể tăng lên đến 40mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp nặng. Liều dùng có thể chia thành 2 lần trong ngày nếu không đạt được hiệu quả điều trị với liều đơn.

2.2 Điều trị suy tim

  • Bệnh nhân bị suy tim hoặc bị rối loạn thất trái không triệu chứng: Liều khởi đầu dùng đường uống là 2.5mg/ngày.
  • Liều duy trì thông thường: Liều dùng là 20mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, tuy nhiên có thể tăng đến liều 40mg/ngày chia làm 2 lần.

2.3 Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng

Liều khởi đầu thông thường là 2.5mg, uống 2 lần mỗi ngày. Liều dùng sẽ được tăng dần cho đến khi đạt được liều duy trì tối đa là 20mg/gày, chia thành nhiều lần uống.

2.4 Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy tim và suy thận hoặc giảm natri huyết

Liều dùng Enalapril cần được điều chỉnh cẩn trọng ở những bệnh nhân suy tim hoặc suy thận, đặc biệt là những người có nồng độ natri máu thấp (< 130mEq/L) hoặc creatinin máu cao (> 1.6mg/dL).

Liều khởi đầu thường là 2.5mg/ngày dưới sự theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế. Có thể tăng liều đến 2.5mg x 2 lần/ngày, 5mg x 2 lần/ngày và cao hơn nếu cần. Thông thường việc điều chỉnh liều có thể được tiến hành cách quãng 4 ngày hoặc dài hơn nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng. Liều tối đa là 40mg/ngày.

2.5 Trẻ em

Liều dùng Enalapril ở trẻ em tăng huyết áp chưa được nghiên cứu đầy đủ. Đối với bệnh nhi có thể nuốt nguyên viên, liều dùng tùy theo bệnh án và đáp ứng huyết áp của bệnh nhi. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2.5mg/ngày đối với bệnh nhi nặng từ 20kg – 50kg và 5mg/ngày đối với bệnh nhi nặng trên 50kg. Uống một ngày một lần. Liều có thể tăng dần tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhi, không quá 20mg/ngày cho bệnh nhi 20kg – 50kg và 40mg/ngày cho bệnh nhi trên 50kg.

Enalapril không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ em có chức năng thận suy giảm nặng (mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1.73m²).

3. Quá liều

Quá liều: Triệu chứng thường gặp nhất khi quá liều Enalapril là hạ huyết áp nghiêm trọng. Để xử trí, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được truyền dịch tĩnh mạch và các biện pháp hỗ trợ huyết áp khác.

Xử trí:

  • Hỗ trợ tuần hoàn: Truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
  • Loại bỏ thuốc: Thẩm phân máu để loại bỏ Enalaprilat ra khỏi hệ tuần hoàn chung.

4. Quên liều

Nếu quên uống một liều thuốc Enalapril 5mg thì hãy uống ngay sau khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Lưu ý/Thận trọng khi dùng Enalapril 5mg Stella

Trước khi sử dụng thuốc Enalapril Stella 5mg, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và lưu ý một số vấn đề sau đây:

1. Chống chỉ định

Thuốc Enalapril Stella 5mg chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng với Enalapril hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân đã từng bị phù mạch do sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) trước đây hoặc có tiền sử phù mạch di truyền.
  • Người bệnh bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở người chỉ có một thận.
  • Người bệnh bị hẹp van động mạch chủ hoặc suy tim nặng.
  • Người bệnh bị huyết áp thấp trước đó.
  • Phụ nữ mang thai ở giai đoạn tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ

2. Thận trọng khi sử dụng

2.1 Ức chế kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAA)

Đã có bằng chứng cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường. Do đó, việc kết hợp các thuốc này không được khuyến cáo.

Nếu bắt buộc phải kết hợp, cần phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế ACE, HOTO thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời trên bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.

2.2 Hạ huyết áp có triệu chứng

Hạ huyết áp có triệu chứng rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Enalapril có thể gây hạ huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như:

  • Bệnh nhân đã bị giảm thể tích tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn ít muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận kèm theo.
  • Bệnh nhân suy tim, đặc biệt là suy tim nặng, đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, giảm natri máu hoặc suy chức năng thận.
  • Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh lý mạch máu não. Hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần nhanh chóng đặt bệnh nhân nằm và truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Hạ huyết áp thoáng qua thường không phải lý do để ngừng điều trị hoàn toàn bằng Enalapril, nhưng có thể cần điều chỉnh liều hoặc phối hợp với các biện pháp khác.

Ở một số bệnh nhân suy tim, đặc biệt là những người có huyết áp thấp từ trước, việc sử dụng Enalapril có thể làm giảm huyết áp thêm. Tuy nhiên, đây là một tác dụng phụ đã được biết trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, có thể giảm liều, ngừng thuốc lợi tiểu hoặc Enalapril.

2.3 Hẹp động mạch chủ hoặc van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại

Enalapril có tác dụng giãn mạch mạnh, do đó cần dùng thận trọng thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân tắc nghẽn van và đường ra của tâm thất trái. Chống chỉ định trong trường hợp sốc tim hoặc tắc nghẽn mạch máu nghiêm trọng.

2.4 Suy chức năng thận

Đối với bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 80ml/phút), liều dùng ban đầu phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân. Sau đó, liều dùng có thể được điều chỉnh theo đáp ứng của từng cá nhân. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali và creatinin trên bệnh nhân này.

Một số báo cáo cho thấy nguy cơ suy thận có thể xảy ra khi sử dụng Enalapril ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc bị bệnh thận, bao gồm cả hẹp động mạch thận. Tuy nhiên, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng suy thận do dùng Enalapril có thể được hồi phục.

Khi sử dụng Enalapril kết hợp với thuốc lợi tiểu, một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh thận trước đó có thể gặp phải tình trạng tăng ure và creatinin máu. Trong trường hợp này, giảm liều Enalapril hoặc ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu có thể được cân nhắc. Nguy cơ này càng tăng cao ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.

2.5 Ghép thận

Chưa có kinh nghiệm sử dụng Enalapril cho bệnh nhân mới ghép thận. Không khuyến cáo dùng Enalapril 5mg Stella cho người ghép thận.

2.6 Suy gan

Bệnh nhân suy gan cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng Enalapril. Mặc dù hiếm gặp, nhưng đã có báo cáo về các trường hợp vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát, thậm chí tử vong khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI). Cơ chế chính xác của phản ứng này chưa được làm rõ hoàn toàn. Do đó, nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường như vàng da hoặc tăng men gan, cần ngừng thuốc ngay và thông báo cho bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

2.7 Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt

Enalapril có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt và giảm MC (Myotonia Congenita) tiểu cầu. Nguy cơ này tăng cao ở những bệnh nhân có bệnh lý nền như bệnh collagen mạch máu, đang điều trị ức chế miễn dịch hoặc đang sử dụng các thuốc như allopurinol và procainamide, đặc biệt khi kèm theo suy giảm chức năng thận.

Trong một HPE (Holoprosencephaly) vài trường hợp không đáp ứng với điều trị kháng sinh đặc trị, một số bệnh nhân đã tiến triển nhiễm trùng nặng. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ số lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân nhận biết sớm các dấu hiệu nhiễm trùng.

2.8 Quá mẫn/phù mạch

Phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả Enalapril. Quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, ngay cả khi bệnh nhân đã sử dụng thuốc trong thời gian dài.

Trong trường hợp xuất hiện phù mạch, cần ngừng sử dụng Enalapril ngay lập tức và đến cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị kịp thời. Ngay cả khi chỉ có phù lưỡi mà không có khó thở vẫn phải theo dõi kỹ và lâu dài vì trị liệu kháng histamin và corticoid có thể không đủ hiệu quả. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.

2.9 Phản ứng dụng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm với côn trùng Hymenoptera

Một số trường hợp hiếm gặp đã ghi nhận phản ứng dị ứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng, khi bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE trong quá trình điều trị giải mẫn cảm. Để phòng tránh nguy cơ này, khuyến cáo nên tạm dừng sử dụng thuốc ức chế ACE trước mỗi lần tiêm giải mẫn cảm

2.10 Phản ứng phản vệ trong quá trình thẩm phân loại LDL-c

Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế ACE có thể gặp phải phản ứng phản vệ nguy hiểm đến tính mạng khi tiến hành thẩm phân LDL-c bằng dextran sulfate, mặc dù trường hợp này hiếm khi xảy ra. Có thể loại trừ phản ứng này bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE trước mỗi đợt thẩm phân.

2.11 Bệnh nhân thẩm phân máu

Ở bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo bằng màng lọc có tính thấm cao, việc điều trị cùng lúc với Enalapril có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phản vệ nghiêm trọng. Do đó, cần sử dụng loại màng lọc thẩm phân khác hoặc thay đổi nhóm thuốc hạ huyết áp.

2.12 Giảm glucose máu

Bệnh nhân đái tháo đường đã điều trị với một thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ glucose máu khi bắt đầu sử dụng Enalapril, đặc biệt trong tháng đầu tiên.

2.13 Ho

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng ức chế ACE. Ho do Enalapril thường có đặc điểm là ho khan, kéo dài và sẽ hết khi ngưng thuốc. Việc chẩn đoán phân biệt ho do thuốc với ho do các nguyên nhân khác là rất quan trọng để đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị chính xác.

2.14 Phẫu thuật/gây mê

Enalapril có thể tương tác với các thuốc gây mê, làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng ở bệnh nhân đang trải qua cuộc phẫu thuật lớn. Cơ chế tác động của tương tác này liên quan đến sự ức chế hình thành angiotensin II, gây giải phóng ran bù trừ. Trong trường hợp hạ huyết áp xảy ra, có thể điều trị bằng tăng thể tích.

3. Khả năng vận hành máy móc và điều khiển xe

Sử dụng Enalapril có thể gây ra một số tác dụng phụ như choáng váng và mệt mỏi. Do đó, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị hoặc khi tăng liều.

4. Giai đoạn đang mang thai và cho con bú

  • Giai đoạn đang mang thai: Uống thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) như Enalapril trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là 3 tháng giữa và cuối, có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong cho thai nhi đang phát triển. Cần ngừng uống thuốc ngay khi phát hiện có thai.
  • Giai đoạn đang cho con bú: Enalapril và chất chuyển hóa Enalaprilat, có thể bài tiết qua sữa mẹ. Enalapril có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên cân nhắc cho người mẹ ngưng thuốc hoặc ngừng cho con bú.

Tác dụng phụ của Enalapril 5mg

Các tác dụng phụ của Enalapril 5mg thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% – 6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị. Hạ huyết áp là tác dụng phụ thường gặp nhất, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim, hạ natri máu, người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Đã có biển hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều Enalapril đầu tiên, tỷ lệ bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị do hạ huyết áp có thể lên đến 2% – 3%.

Ở bệnh nhân suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali máu, đặc biệt trong thời gian đầu dùng Enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Enalapril có thể gây ảnh hưởng đến chức năng thận (tăng nồng độ creatinin và urê trong máu). Tình trạng này có thể xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt là những người bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn một quả thận.

Thường gặp

  • Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
  • Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.
  • Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.
  • Phát ban.
  • Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi,
  • Suy thận.

Ít gặp

  • Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, bạch cầu trung tính.
  • Protein niệu.
  • Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp

  • Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
  • Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Điểm đánh giá trung bình
0
5
0
4
0
3
0
2
0
1
0

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Enalapril Stella 5mg điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết (3 vỉ x 10 viên)”